Dược chất Farmorubicin – Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch | Thông tin chi tiết tác dụng, liều dùng, lưu ý

0
256

Farmorubicin là gì? Thông tin về chỉ định, chống chỉ định, tác dụng, liều dùng và lưu ý khi sử dụng dược chất Farmorubicin. Bài viết dưới đây của Cier.info sẽ cung cấp các thông tin hữu ích để tra cứu về dược chất Farmorubicin

Dược chất Farmorubicin

Thông tin chung

  • Tên dược chất: Farmorubicin
  • Mã ATC: –
  • Nhóm dược lý: Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
  • Tên khác:  –
  • Tên biệt dược: Farmorubicin
  • Dạng bào chế: Bột pha tiêm
  • Thành phần: Farmorubicin hydrochloride

Tác dụng của Farmorubicin

Cơ chế tác dụng của Farmorubicin hydrochloride được coi là có liên quan với khả năng gắn DNA của nó. Các nghiên cứu mẫu cấy tế bào cho thấy thuốc thấm nhanh vào tế bào, định vị trong nhân tế bào và ức chế tổng hợp acid nucleic và ức chế sự phân chia của tế bào.
Các nghiên cứu về độc tính ở thú vật đã cho thấy Farmorubicin hydrochloride có chỉ số trị liệu tốt hơn và độc tính toàn thân và trên tim thấp hơn doxorubicin.

Dược lực học của Farmorubicin

Farmorubicin hydrochloride là một kháng sinh anthracycline mới có hoạt tính kháng nguyên bào.

Dược động học của Farmorubicin

– Hấp thu: Ở những bệnh nhân có chức năng thận và gan bình thường, nồng độ thuốc trong huyết tương sau khi tiêm tĩnh mạch là 75-90mg/m2 giảm rất nhanh trong pha rất sớm và giảm chậm trong pha cuối, thời gian bán hủy trung bình khoảng 40 giờ.
– Chuyển hoá:

Chỉ định dùng Farmorubicin

Farmorubicin hydrochloride có đáp ứng rộng rãi trong các bệnh tân sinh bao gồm: ung thư vú, bệnh lymphom ác tính, sarcome mô mềm, ung thư dạ dày, gan, tuỵ, trực tràng sigma; ung thư đầu và cổ; ung thư phổi; ung thư buồng trứng và bệnh bạch cầu.

Chống chỉ định Farmorubicin

Farmorubicin hydrochloride chống chỉ định ở những bệnh nhân chèn ép tủy nặng do trị liệu với các thuốc kháng ung thư hay do xạ trị trước đó và ở những bệnh nhân được điều trị với liều tối đa gây tích tụ trước đó của các anthracycline khác như doxorubicin hay daunorubicin.
Farmorubicin hydrochloride chống chỉ định ở những bệnh nhân có tiền sử hoặc đang bị suy tim.
Nhạy cảm với hydroxybenzoate cũng là một chống chỉ định.

Thận trọng lúc dùng Farmorubicin

Farmorubicin hydrochloride chỉ nên dùng với sự giám sát chặt chẽ của thầy thuốc có nhiều kinh nghiệm trong trị liệu kháng nguyên bào và độc tế bào. Bắt đầu điều trị đòi hỏi phải theo dõi cẩn thận các chỉ số huyết học và chức năng tim.
Trong suốt đợt điều trị đầu tiên với Farmorubicin hydrochloride, bệnh nhân phải được theo dõi hết sức thường xuyên. Theo dõi cẩn thận hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Giảm bạch cầu thoáng qua thường thấy với phát đồ liều bình thường ở ngày 10-14 và trở về bình thuờng ngày thứ 21.
Trước khi bắt đầu điều trị và, nếu có thể được, trong suốt quá trình điều trị, phải nên đánh giá chức năng gan (SGOT, SGPT, phosphatase kiềm, bilirubin, BSP).
Phải theo dõi cẩn thận chức năng tim trong suốt quá trình điều trị để giảm thiểu nguy cơ suy tim. Giống như những thuốc độc tế bào khác, Farmorubicin hydrochloride có thể làm tăng acid uric máu do phá hủy tế bào ung thư nhanh chóng . Vì vậy nồng độ acid uric trong máu nên được kiểm tra cẩn thận để hiện tượng này có thể được kiểm soát về mặt dược lý học. Cho đến nay, không có thông tin kết luận về tác dụng ngoại ý có thể có trên tính sinh sản, tính sinh quái thai hay gây hại trên thai khác; tuy nhiên, các dữ liệu thực nghiệm cho thấy Farmorubicin hydrochloride có thể làm giảm sức sống của thai. Vì vậy, không khuyến cáo sử dụng trong thai kỳ. Giống như hầu hết các thuốc kháng ung thư và ức chế miễn dịch khác, dưới những điều kiện thực nghiệm đặc biệt, Farmorubicin hydrochloride có đặc tính gây đột biến và sinh ung thư ở thú thực nghiệm. Farmorubicin hydrochloride gây đỏ nước tiểu 1-2 ngày sau khi sử dụng.

Tương tác thuốc Farmorubicin

Liều lượng và cách dùng Farmorubicin

– Khi sử dụng Farmorubicn đơn thuần, liều khuyến cáo ở người lớn là 60-90mg/m2, nên tiêm tĩnh mạch trong 3-5 phút; tuỳ thuộc vào tuỷ, máu của bệnh nhân, liều này nên được lập lại sau 21 ngày.
Liều thấp hơn 60-75mg/m2 được khuyến cáo dùng ở những bệnh nhân

Tác dụng phụ khi dùng Farmorubicin

Ngoài hai tác dụng phụ là chèn ép tuỷ và độc tính ở tim các tác dụng phụ sau đã được mô tả:
– Rụng tóc, thường có thể hồi phục, khoảng 60-90% các trường hợp.
– Viêm niêm mạc có thể xảy ra 5-10 ngày sau khi bắt đầu điều trị, thường là viêm miệng với vùng lỡ loét đau, chủ yếu dọc theo niêm mạc lưỡi và dưới lưỡi.
– Rối loạn đường tiêu hoá như buồn nôn, nôn và tiêu chảy.
– Tăng thân nhiệt.

Quá liều khi dùng Farmorubicin

Bảo quản Farmorubicin

Dung dịch sau khi pha ổn định trong 24 giờ ở nhiệt độ phòng và 48 giờ trong tủ lạnh (4-10 độ C). Nên tránh ánh sáng.

BÌNH LUẬN

Please enter your comment!
Please enter your name here