Thuốc Ciprex là gì? Tác dụng, liều dùng & giá bán Hộp 2 vỉ x 10 viên, hộp 2 vỉ x 7 viên nén dài bao phim

3
667

Ciprex là thuốc gì? Tác dụng, liều dùng, cách dùng. Những lưu ý về tác dụng phụ, tương tác thuốc và cách bảo quản. Mua thuốc Ciprex ở đâu, giá bao nhiêu tiền. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn trả lời những vấn đề trên

Thuốc Ciprex là gì?

Thuốc Ciprex là thuốc Kháng sinh nhóm Quinolon. Thuốc Ciprex dùng trong điều trị các nhiễm khuẩn nặng mà các thuốc kháng sinh thông thường không tác dụng

Thông tin thuốc

  • Tên thuốc: Ciprex
  • Thành phần hoạt chất: Ciprofloxacin 500mg; Tinidazol 600mg
  • Nồng độ, hàm lượng:
  • Số đăng ký: VD-12890-10
  • Quy cách đóng gói: Hộp 2 vỉ x 10 viên, hộp 2 vỉ x 7 viên nén dài bao phim
  • Nhà sản xuất: Công ty cổ phần Dược phẩm OPV
  • Nhà phân phối: Công ty cổ phần Dược phẩm OPV

Tác dụng, công dụng

Tác dụng của thuốc Ciprex là gì?

Nhóm sản phẩm

Kháng sinh nhóm Quinolon

Các phối hợp kháng khuẩn [Antibacterial Combinations]

ATC: J01RA – Combinations of antibacterials ; Used in the systemic treatment of infections.

Chỉ định

Ciprofloxacin chỉ được chỉ định cho các nhiễm khuẩn nặng mà các thuốc kháng sinh thông thường không tác dụng để tránh phát triển các vi khuẩn kháng cipofloxacin:

Viêm đường tiết niệu trên và dưới; viêm tuyến tiền liệt; viêm xương – tủy; viêm ruột vi khuẩn nặng; nhiễm khuẩn nặng mắc trong bệnh viện (nhiễm khuẩn huyết, người bị suy giảm miễn dịch).

Dự phòng bệnh não mô cầu và nhiễm khuẩn ở người suy giảm miễn dịch.

Chống chỉ định

Người có tiền sử quá mẫn với ciprofloxacin và các thuốc liên quan như acid nalidixic và các quinolon khác.

Không được dùng ciprofloxacin cho người mang thai và thời kỳ cho con bú, trừ khi buộc phải dùng

Bệnh nhân mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc

Liều dùng

Liều dùng thuốc Ciprex cho người lớn như thế nào?

Đọc kỹ hướng dẫn về liều dùng, cách dùng thuốc cho người lớn trên tờ hướng dẫn sử dụng

Liều dùng thuốc Ciprex cho trẻ em và trẻ vị thành niên như thế nào?

Uống 7,5 – 15 mg/kg/ngày, chia 2 – 3 lần.

Truyền tĩnh mạch 5 – 10 mg/kg/ngày, truyền trong thời gian từ 30 – 60 phút.

Đọc kỹ hướng dẫn về liều dùng, cách dùng thuốc theo độ tuổi trẻ em trên tờ hướng dẫn sử dụng

Cách dùng

Nên dùng thuốc Ciprex như thế nào?

Liều uống (ciprofloxacin hydroclorid)

Liều truyền tĩnh mạch (ciprofloxacin lactat): Thời gian truyền tĩnh mạch trong 60 phút.

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.

Nên làm gì trong trường hợp dùng quá liều?

Nếu nạn nhân hôn mê hoặc không thở được, cần gọi cấp cứu ngay lập tức.

Trong các trường hợp sử dụng thuốc quá liều phải cấp cứu, người nhà cần đem theo toa thuốc/lọ thuốc nạn nhân đã uống. Ngoài ra, người nhà cũng cần biết chiều cao và cân nặng của nạn nhân để thông báo cho bác sĩ.

Nên làm gì nếu quên một liều?

Tốt nhất vẫn là uống thuốc đúng thời gian bác sĩ kê đơn. Uống thuốc đúng thời gian sẽ bảo đảm tác dụng của thuốc được tốt nhất. Thông thường có thể uống thuốc cách 1-2 giờ so với giờ được bác sĩ yêu cầu, không nên uống bù khi thời gian quá xa cho lần uống tiếp theo.

Tác dụng phụ

Tác dụng phụ khi dùng thuốc  Ciprex

Buồn nôn, nôn, đau bụng, ợ nóng, tiêu chảy, mót tiểu, đau đầu, ngứa và / hoặc tiết dịch âm đạo, tiêu chảy nặng (chảy nước hoặc phân có máu)

Có thể kèm hoặc không có sốt và đau dạ dày, hoa mắt, nhầm lẫn, căng thẳng, bồn chồn, lo lắng, khó ngủ hoặc khó duy trì giấc ngủ. Gặp ác mộng hay có những giấc mơ bất thường, lo sợ bị mọi người làm hại, ảo giác, phiền muộn, có ý nghĩ hoặc hành vi tự tử, lắc không kiểm soát được một phần cơ thể,

Phát ban, nổi mề đay, ngứa, bong tróc hoặc phồng rộp da, cảm sốt, sưng mắt, mặt, miệng, môi, lưỡi, cổ họng, bàn tay, bàn chân, mắt cá chân hoặc cẳng chân. Khàn tiếng, khó thở hoặc khó nuốt,

Nhịp tim nhanh, ngất xỉu, mất ý thức, vàng da hoặc mắt, nước tiểu đậm màu, giảm tiểu tiện, co giật, bầm tím hoặc chảy máu bất thường, đau khớp hoặc đau cơ bắp.

Ciprofloxacin có thể gây ra các vấn đề về xương, khớp và các mô xung quanh khớp ở trẻ em.

Không dùng Ciprofloxacin cho trẻ em dưới 18 tuổi, trừ khi đối tượng này bị nhiễm trùng nghiêm trọng không đáp ứng với các kháng sinh khác hoặc đã tiếp xúc với bệnh than trong không khí.

Gọi cho bác sĩ nếu con bạn gặp phải các vấn đề về khớp như đau hoặc sưng khớp trong khi dùng hoặc sau khi điều trị với ciprofloxacin.Ciprofloxacin có thể gây tổn thương thần kinh.

Trao đổi với bác sĩ về những rủi ro của việc dùng ciprofloxacin. Ciprofloxacin có thể gây ra các tác dụng phụ khác. Gọi cho bác sĩ nếu bạn có bất kỳ vấn đề bất thường nào khi dùng thuốc.

Tác dụng phụ có thể không giống nhau tùy vào cơ địa mỗi người. Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.

Lưu ý, thận trọng, cảnh báo

Lưu ý trước khi dùng thuốc  Ciprex

Tốt nhất cần thông báo đầy đủ cho bác sĩ hoặc dược sĩ về tình trạng của bản thân như tình trạng bệnh hiện tại, tiền sử bệnh, dị ứng, mang thai, cho con bú….

Cần đọc kỹ hướng dẫn trước khi sử dụng thuốc

Lưu ý dùng thuốc Ciprex khi đang mang thai

Chỉ dùng ciprofloxacin cho người mang thai trong những trường hợp nhiễm khuẩn nặng không có kháng sinh khác thay thế, buộc phải dùng tới fluoroquinolon.

Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ dùng thuốc khi đang mang thai

Tra cứu phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) dưới đây:

A = Không có nguy cơ;

B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu

C = Có thể có nguy cơ;

D = Có bằng chứng về nguy cơ;

X = Chống chỉ định;

N = Vẫn chưa biết.

Lưu ý dùng thuốcCiprex khi cho con bú

Không dùng ciprofloxacin cho người cho con bú, vì ciprofloxacin tích lại ở trong sữa và có thể đạt đến nồng độ có thể gây tác hại cho trẻ. Nếu mẹ buộc phải dùng ciprofloxacin thì phải ngừng cho con bú.

Thông thường bác sĩ vẫn khuyên các bà mẹ đang cho con bú không nên uống thuốc. Chính vì vậy người mẹ sẽ phải thật cân nhắc việc dùng thuốc khi đang cho con bú. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng những tờ giấy hướng dẫn sử dụng đi kèm với hộp thuốc. Chú ý các mục “Chống chỉ định” và “Sử dụng trong lúc có thai hoặc cho con bú”.

Lưu ý dùng thuốc Ciprex cho người cao tuổi

Thận trọng dùng thuốc với người cao tuổi vì độ nhạy cảm với thuốc ở đối tượng này có thể lớn hơn với người lớn bình thường.

Lưu ý chế độ ăn uống khi dùng thuốc Ciprex

Đọc kỹ lưu ý về chế độ ăn uống trên tờ hướng dẫn.

Cần thận trọng trong việc dùng thuốc. Cần đọc kỹ hướng dẫn có trong hộp đựng, hoặc chỉ dẫn của bác sĩ

Tương tác thuốc

Thuốc Ciprex có thể tương tác với những thuốc nào?

Dùng đồng thời các thuốc chống viêm không steroid (ibuprofen, indomethacin…) với Ciprofloxacin sẽ làm tăng tác dụng phụ của ciprofloxacin. Dùng đồng thời thuốc chống toan có nhôm và magiê sẽ làm giảm nồng độ trong huyết thanh và giảm khả dụng sinh học của ciprofloxacin.

Không dùng đồng thời ciprofloxacin với các thuốc chống toan, cần dùng các thuốc này cách xa nhau (nên dùng thuốc chống toan 2 – 4 giờ trước khi dùng ciprofloxacin) tuy cách này cũng không giải quyết triệt để được vấn đề. Ðộ hấp thu ciprofloxacin có thể bị giảm đi một nửa nếu dùng đồng thời một số thuốc gây độc tế bào (cyclophosphamid, vincristin, doxorubicin, cytosin arabinosid, mitozantron).

Nếu dùng đồng thời với didanosin thì nồng độ ciprofloxacin bị giảm đi đáng kể. Nên dùng ciprofloxacin trước khi dùng didanosin 2 giờ hoặc sau khi dùng didanosin 6 giờ. Các chế phẩm có sắt (fumarat, gluconat, sulfat) làm giảm đáng kể sự hấp thu ciprofloxacin ở ruột. Các chế phẩm có kẽm ảnh hưởng ít hơn.

Tránh dùng đồng thời ciprofloxacin với các chế phẩm có sắt hoặc kẽm hay uống các thứ thuốc này càng xa nhau càng tốt. Dùng đồng thời sucralfat sẽ làm giảm hấp thu ciprofloxacin một cách đáng kể.

Nên dùng kháng sinh 2 – 6 giờ trước khi uống sucralfat. Dùng đồng thời ciprofloxacin với theophylin có thể làm tăng nồng độ theophylin trong huyết thanh, gây ra các tác dụng phụ của theophylin. Cần kiểm tra nồng độ theophylin trong máu và giảm liều theophylin nếu buộc phải dùng 2 loại thuốc.

Dùng đồng thời Ciprofloxacin và ciclosporin có thể gây tăng nhất thời creatinin huyết thanh. Nên kiểm tra creatinin huyết mỗi tuần 2 lần. Probenecid làm giảm mức lọc cầu thận và giảm bài tiết ở ống thận, do đó làm giảm đào thải Ciprofloxacin qua nước tiểu.

Warfarin phối hợp với ciprofloxacin có thể gây hạ prothrombin. Cần kiểm tra thường xuyên prothrombin huyết và điều chỉnh liều thuốc chống đông máu.

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết tất cả các loại thuốc theo toa và thuốc không kê toa, vitamin, khoáng chất, các sản phẩm thảo dược và các loại thuốc do các bác sĩ khác kê toa. Hãy luôn tham khảo sự tư vấn của bác sĩ.

Thuốc Ciprex có thể tương tác với thực phẩm, đồ uống nào?

Không uống rượu hoặc ăn các sản phẩm có chứa cafêin như cà phê, trà, nước tăng lực, nước ngọt hay sô-cô-la. Uống nhiều nước trong khi dùng ciprofloxacin

Thức ăn, rượu bia và thuốc lá có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu bia và thuốc lá

Bảo quản thuốc

Nên bảo quản thuốc Ciprex như thế nào?

Giữ thuốc trong hộp kín, ngoài tầm với của trẻ em. Bảo quản viên nén và thuốc dạng phóng thích kéo dài ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo, tránh nguồn nhiệt và ánh sáng trực tiếp.

Bảo quản dạng hỗn dịchtrong tủ lạnh hoặc ở nhiệt độ phòngtrong vòng 14 ngày và loại bỏ sau 14 ngày.

Nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ.

Giá thuốc Ciprex

Giá bán thuốc Ciprex có thể không giống nhau ở các nhà thuốc. Muốn biết chính xác giá bán lẻ thuốc Ciprex cần liên hệ hoặc đến trực tiếp các nhà thuốc gần nhất.

Tham khảo giá thuốc Ciprex

Giá niêm yết công bố (giá bán sỉ): 6000VNĐ/Viên

Nơi bán thuốc Ciprex

Thuốc Ciprex bán ở đâu?

Tới các nhà thuốc tư nhân, các nhà thuốc đạt chuẩn GPP hoặc nhà thuốc bệnh viện để mua thuốc Ciprex

Hình ảnh thuốc Ciprex

Tổng hợp ảnh về thuốc Ciprex

Hình ảnh thuốc Ciprex
Hình ảnh thuốc Ciprex

Video thuốc Ciprex 

Tổng hợp video về thuốc Ciprex

Đánh giá

Đánh giá của bác sĩ về thuốc Ciprex?

Đánh giá của bệnh nhân về sử dụng thuốc Ciprex?

Thông tin dược chất chính

Dược lý và cơ chế

Ciprofloxacin là thuốc kháng sinh bán tổng hợp, có phổ kháng khuẩn rộng, thuộc nhóm quinolon, còn được gọi là các chất ức chế DNA girase. Do ức chế enzym DNA girase, thuốc ngăn sự sao chép của chromosom khiến cho vi khuẩn không sinh sản được nhanh chóng.

Ciprofloxacin có tác dụng tốt với các vi khuẩn kháng lại kháng sinh thuộc các nhóm khác (aminoglycosid, cephalosporin, tetracyclin, penicilin…) và được coi là một trong những thuốc có tác dụng mạnh nhất trong nhóm fluoroquinolon.

Phổ kháng khuẩn:

Ciprofloxacin có phổ kháng khuẩn rất rộng, bao gồm phần lớn các mầm bệnh quan trọng. Phần lớn các vi khuẩn Gram âm, kể cả Pseudomonas và Enterobacter đều nhạy cảm với thuốc.

Các vi khuẩn gây bệnh đường ruột như Salmonella, Shigella, Yersina và Vibrio cholerae thường nhạy cảm cao. Tuy nhiên, với việc sử dụng ngày càng nhiều và lạm dụng thuốc, đã có báo cáo về tăng tỷ lệ kháng thuốc của Salmonella.

Các vi khuẩn gây bệnh đường hô hấp như Haemophilus và Legionella thường nhạy cảm, Mycoplasma và Chlamydia chỉ nhạy cảm vừa phải với thuốc. Neisseria thường rất nhạy cảm với thuốc.

Nói chung, các vi khuẩn Gram dương (các chủng Enterococcus, Staphylococcus, Streptococcus, Listeria monocytogenes…) kém nhạy cảm hơn. Ciprofloxacin không có tác dụng trên phần lớn các vi khuẩn kỵ khí.

Do cơ chế tác dụng đặc biệt của thuốc nên ciprofloxacin không có tác dụng chéo với các thuốc kháng sinh khác như aminoglycosid, cephalosporin, tetracyclin, penicilin…

Theo báo cáo của Chương trình giám sát quốc gia của Việt Nam về tính kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh thường gặp (1997) và thông tin số 4 năm 1999, thì ciprofloxacin vẫn có tác dụng cao đối với Salmonella typhi (100%), Shigella flexneri (100%).

Các vi khuẩn đang tăng kháng ciprofloxacin gồm có Staphylococcus aureus kháng ciprofloxacin với tỉ lệ 20,6%, Escherichia coli kháng ciprofloxacin với tỉ lệ 27,8% và S. pneumoniae kháng ciprofloxacin với tỉ lệ 30%.

Tình hình kháng kháng sinh ở các tỉnh phía nam có cao hơn các tỉnh phía bắc. Việc sử dụng ciprofloxacin cần phải thận trọng, có chỉ định đúng, vì kháng ciprofloxacin cũng giống như kháng các thuốc kháng sinh khác là một vấn đề ngày càng thường gặp (xem phần Liều lượng).

Dược động học

Ciprofloxacin hấp thu nhanh và dễ dàng ở ống tiêu hóa. Khi có thức ăn và các thuốc chống toan, hấp thu thuốc bị chậm lại nhưng không bị ảnh hưởng một cách đáng kể.

Sau khi uống, nồng độ tối đa của ciprofloxacin trong máu xuất hiện sau 1 – 2 giờ với khả dụng sinh học tuyệt đối là 70 – 80%. Với liều 250mg (cho người bệnh nặng 70kg), nồng độ tối đa trung bình trong huyết thanh là vào khoảng 1,2mg/ l.

Nồng độ tối đa trung bình trong huyết thanh ứng với các liều 500mg, 750mg, 1000mg là 2,4mg/ l, 4,3mg/ l và 5,4mg/ l. Nồng độ tối đa trong huyết tương sau khi truyền tĩnh mạch trong 30 phút với liều 200mg là 3 – 4mg/ l.

Nửa đời trong huyết tương là khoảng 3,5 – 4,5 giờ ở người bệnh có chức năng thận bình thường, thời gian này dài hơn ở người bệnh bị suy thận và ở người cao tuổi (xem thêm ở phần liều lượng).

Dược động học của thuốc không thay đổi đáng kể ở người bệnh mắc bệnh nhày nhớt. Thể tích phân bố của ciprofloxacin rất lớn (2 – 3l/ kg thể trọng) và do đó, lọc máu hay thẩm tách màng bụng chỉ rút đi được một lượng nhỏ thuốc.

Thuốc được phân bố rộng khắp và có nồng độ cao ở những nơi bị nhiễm khuẩn (các dịch cơ thể, các mô), nói chung thuốc dễ ngấm vào mô. Nồng độ trong mô thường cao hơn nồng độ trong huyết thanh, đặc biệt là ở các nhu mô, cơ, mật và tuyến tiền liệt.

Nồng độ trong dịch bạch huyết và dịch ngoại bào cũng gần bằng nồng độ trong huyết thanh. Nồng độ thuốc trong nước bọt, nước mũi, đờm, dịch ổ bụng, da, sụn và xương tuy có thấp hơn, nhưng vẫn ở mức độ thích hợp.

Nếu màng não bình thường, thì nồng độ thuốc trong dịch não tủy chỉ bằng 10% nồng độ trong huyết tương; nhưng khi màng não bị viêm, thì thuốc ngấm qua nhiều hơn.

Ciprofloxacin đi qua nhau thai và bài tiết qua sữa mẹ. Trong mật cũng có nồng độ thuốc cao. Khoảng 40 – 50% liều uống đào thải dưới dạng không đổi qua nước tiểu nhờ lọc ở cầu thận và bài tiết ở ống thận.

Khoảng 75% liều tiêm tĩnh mạch đào thải dưới dạng không đổi qua nước tiểu và 15% theo phân. Hai giờ đầu tiên sau khi uống liều 250mg, nồng độ ciprofloxacin trong nước tiểu có thể đạt tới trên 200mg/ l và sau 8 – 12 giờ là 30mg/ l.

Các đường đào thải khác là chuyển hóa ở gan, bài xuất qua mật, và thải qua niêm mạc vào trong lòng ruột (đây là cơ chế đào thải bù trừ ở người bệnh bị suy thận nặng). Thuốc được đào thải hết trong vòng 24 giờ.

Cier.info không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay các phương pháp điều trị y khoa

Các thông tin chỉ mang tính tham khảo. Chúng tôi hoàn toàn không chịu trách nhiệm trong trường hợp người bệnh tứ ý dùng thuốc khi chỉ dựa vào những thông tin ở đây.

3 BÌNH LUẬN

BÌNH LUẬN

Please enter your comment!
Please enter your name here