Thuốc Getufer-S Injection 100mg/5ml là gì? Tác dụng, liều dùng & giá bán Hộp 5 ống 5ml

0
188

Getufer-S Injection 100mg/5ml là thuốc gì? Tác dụng, liều dùng, cách dùng. Những lưu ý về tác dụng phụ, tương tác thuốc và cách bảo quản. Mua thuốc Getufer-S Injection 100mg/5ml ở đâu, giá bao nhiêu tiền. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn trả lời những vấn đề trên.

Thuốc Getufer-S Injection 100mg/5ml là gì?

Thông tin thuốc

  • Tên thuốc: Getufer-S Injection 100mg/5ml
  • Thành phần hoạt chất: Iron Sucrose
  • Nồng độ, hàm lượng: 100mg Iron
  • Số đăng ký: VN-13705-11
  • Quy cách đóng gói: Hộp 5 ống 5ml
  • Nhà sản xuất: Getz Pharma (Pvt) Ltd.
  • Nhà phân phối: Công ty TNHH dược phẩm và thiết bị y tế Hoàng Đức

Tác dụng, công dụng

Tác dụng của thuốc Getufer-S Injection 100mg/5ml là gì?

Nhóm sản phẩm
Thuốc tác dụng đối với máu
Chỉ định
Thuốc có tác dụng gì? Chữa trị bệnh gì?
Iron Sucrose được chỉ định điều trị sự thiếu sắt ngoài đường tiêu hóa trong những trường hợp mà các chế phẩm sắt dùng đường uống không thể cung cấp cho việc bổ sung đầy đủ sắt như:
– Bệnh nhân không dung nạp với liệu pháp trị liệu bởi sắt dùng đường uống.
– Ở những bệnh nhân dùng liệu pháp rHuEPO cần một lượng sắt nhanh chóng.
– Bệnh nhân không thể hấp thu sắt một cách đầy đủ khi sử dụng bằng đường uống.
Chống chỉ định
Chống chỉ định dùng Iron Sucrose trong các trường hợp sau:
– Thiếu máu không phải do thiếu sắt.
– Thừa sắt hoặc rối loạn trong việc sử dụng sắt.
– Mẫn cảm đối với các phức hợp sắt ở dạng mono hoặc disaccharide.Bệnh nhân mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Liều dùng

Cách sử dụng:
Iron Sucrose phải được tuyệt đối sử dụng bằng đường tĩnh mạch qua cách tiêm truyền nhỏ giọt, bằng cách tiêm chậm hoặc tiêm trực tiếp vào ống truyền của máy thẩm phân máu đi vào tĩnh mạch chi của bệnh nhân, và không thích hợp cho việc sử dụng bằng đường tiêm bắp cũng như tiêm truyền một tổng liều (TDI), trong đó toàn bộ lượng sắt cần thiết mà bệnh nhân bị thiếu được cung cấp bằng một lần tiêm truyền duy nhất.
Trước khi dùng liều trị liệu Iron Sucrose đầu tiên đối với một bệnh nhân mới, nên dùng một liều thử nghiệm từ 1-2,5ml Iron Sucrose (20-50mg sắt) đối với người lớn, 1ml (20mg sắt) đối với trẻ em nặng trên 14 kg và nửa liều mỗi ngày (1,5mg/kg) ở trẻ em nặng dưới 14kg theo cách sử dụng đã được chọn. Các phương tiện dùng để hồi sức tim phổi phải có sẵn. Nếu không có các phản ứng phụ xảy ra trong vòng ít nhất 15 phút sau khi dùng thuốc thì có thể sử dụng tiếp phần còn lại của liều đầu tiên.
Tiêm truyền: Iron Sucrose tốt nhất nên được dùng bằng cách tiêm truyền nhỏ giọt (để làm giảm nguy cơ của các cơn hạ huyết áp và việc tiêm cận tĩnh mạch). 1ml Iron Sucrose (20mg sắt) phải được pha loãng hoàn toàn vào tối đa 20ml dung dịch NaCl 0,9% (khối lượng/thể tích), ngay trước khi tiêm truyền (nghĩa là 5 ml trong tối đa 100ml dung dịch NaCl 0,9% (khối lượng/thể tích) cho tới 25ml trong tối đa 500ml dung dịch NaCl 0,9% (khối lượng/thể tích). Dung dịch nên được tiêm truyền ở tốc độ: 100ml trong ít nhất 15 phút; 200ml trong ít nhất 30 phút; 300ml trong ít nhất 1 giờ 30 phút; 400ml trong ít nhất 2 giờ 30 phút và 500ml trong ít nhất 3 giờ 30 phút.
Nếu các tình trạng lâm sàng đòi hỏi, Iron Sucrose có thể được pha loãng trong một lượng dung dịch NaCl 0,9% (khối lượng/thể tích) ít hơn để có một nồng độ Iron Sucrose cao hơn. Tuy nhiên, vận tốc tiêm truyền phải được điều chỉnh cho phù hợp với lượng sắt được đưa vào mỗi phút (ví dụ, 10ml Iron Sucrose 200mg sắt nên được tiêm truyền trong ít nhất 30 phút; 25ml Iron Sucrose 500 mg sắt nên được tiêm truyền trong ít nhất 3 giờ 30 phút). Vì sự ổn định của thuốc, không được phép pha loãng các nồng độ Iron Sucrose thấp hơn.
Tiêm tĩnh mạch: Iron Sucrose có thể được sử dụng bằng cách tiêm tĩnh mạch chậm dung dịch không pha loãng ở vận tốc 1ml mỗi phút (nghĩa là 5 phút cho mỗi ống 5ml) nhưng không được dùng quá 10ml Iron Sucrose (200mg sắt) cho mỗi lần tiêm. Sau khi tiêm để duỗi cánh tay của bệnh nhân ra.
Tiêm qua máy thẩm phân máu: Iron Sucrose có thể được tiêm trực tiếp vào ống truyền của máy thẩm phân máu đi vào tĩnh mạch chi của bệnh nhân dưới các điều kiện tương tự như khi tiêm tĩnh mạch.
Liều dùng:
Cách tính toán liều dùng:
Liều dùng phải được điều chỉnh cho phù hợp với sự thiếu hụt sắt toàn phần của mỗi người được tính toán theo công thức sau đây:
Tổng lượng sắt thiếu hụt [mg] trọng lượng cơ thể [kg] x (Hb đích – Hb thực sự) [g/l] x 0,24* + sắt dự trữ [mg]
Trọng lượng bằng hay dưới 35 kg: Hb đích 130g/l tương ứng sắt dự trữ 15mg/kg trọng lượng cơ thể
Trọng lượng trên 35kg: Hb đích 150g/l tương ứng sắt dự trữ 500mg
*: Hệ số 0,24 0,0034 x 0,07 x 1000 (Lượng sắt của hemoglobin # 0,34%/Thể tích máu # 7% trọng lượng cơ thể/Hệ số 1000 sự chuyển đổi đơn vị từ g sang mg)
Tổng lượng Iron Sucrose được dùng [ml] Tổng lượng sắt thiếu hụt [mg]/20mg/ml.
Nếu tổng liều cần thiết vượt quá liều đơn tối đa cho phép, khi đó phải chia nhiều lần để dùng. Nếu không ghi nhận được các đáp ứng của các thông số huyết học sau 1-2 tuần điều trị, cần xem lại các chẩn đoán ban đầu.
Tính toán liều dùng để bổ sung sắt thiếu hụt do mất máu và hỗ trợ cho người cho máu:
Liều Iron Sucrose cần để bù cho sự thiếu sắt được tính toán theo công thức sau đây:
– Nếu biết lượng máu bị mất: Dùng 200 mg sắt tiêm tĩnh mạch ( 10ml Iron Sucrose) làm tăng hemoglobin tương đương với 1 đơn vị máu ( 400ml với hàm lượng 150g/l Hb).
Lượng sắt cần được bổ sung [mg] số đơn vị máu bị mất x 200 hoặc
Lượng Iron Sucrose cần sử dụng (ml) số đơn vị máu bị mất x 10
– Nếu nồng độ Hb bị giảm: Dùng công thức trước xem xét lượng sắt dự trữ không cần phải trả lại.
Lượng sắt cần bổ sung [mg] trọng lượng cơ thể [kg] x 0,24 x (Hb đích – Hb thực sự) [g/l]
Ví dụ: trọng lượng cơ thể 60 kg, sự thiếu Hb 10g/l, suy ra lượng sắt cần bổ sung # 150mg, suy ra cần 7,5ml Iron Sucrose
Liều dùng thông thường:
Người trưởng thành và người lớn tuổi:
5-10ml Iron Sucrose (100-200mg sắt) 2 hoặc 3 lần mỗi tuần tùy thuộc vào nồng độ hemoglobin.
Trẻ em:
0,15ml Iron Sucrose/kg trọng lượng cơ thể ( 3mg sắt/kg trọng lượng cơ thể) 2 hoặc 3 lần mỗi tuần tùy thuộc vào nồng độ hemoglobin.
Liều đơn tối đa được dung nạp:
Người trưởng thành và người lớn tuổi:
Khi tiêm: 10ml Iron Sucrose (200mg sắt) được tiêm ít nhất trong 10 phút.
Khi tiêm truyền: nếu tình trạng lâm sàng đòi hỏi có thể sử dụng liều đơn tăng đến 0,35ml Iron Sucrose/kg trọng lượng cơ thể ( 7mg sắt/kg trọng lượng cơ thể) nhưng không được vượt quá 25ml Iron Sucrose (500mg sắt), được pha loãng trong 500ml NaCl 0,9% (khối lượng/thể tích) tiêm truyền ít nhất trên 3 giờ 30 phút, một lần mỗi tuần.
Trẻ em:
0,35ml Iron Sucrose/kg trọng lượng cơ thể ( 7mg sắt/kg trọng lượng cơ thể) được pha loãng trong NaCl 0,9% (khối lượng/thể tích) và tiêm truyền trong ít nhất trên 3 giờ 30 phút, một lần mỗi tuần.
Tương kỵ:
Iron Sucrose chỉ được pha với dung dịch NaCl 0,9% (khối lượng/thể tích). Không được thêm một chất trị liệu nào khác.
Hướng dẫn thao tác/Sử dụng:
Nên kiểm tra ống thuốc bằng mắt thường trước khi dùng để xem có cặn và hư hỏng không.
Chỉ được dùng khi không có cặn và dung dịch đồng nhất.
Iron Sucrose phải được sử dụng ngay sau khi mở. Iron Sucrose được pha loãng trong dung dịch NaCl 0,9% phải sử dụng ngay trong vòng 12 giờ nếu bảo quản từ 4-25 độ C trong ánh sáng thường.

Liều dùng thuốc Getufer-S Injection 100mg/5ml cho người lớn như thế nào?

Đọc kỹ hướng dẫn về liều dùng, cách dùng thuốc cho người lớn trên tờ hướng dẫn sử dụng.

Liều dùng thuốc Getufer-S Injection 100mg/5ml cho trẻ em như thế nào?

Đọc kỹ hướng dẫn về liều dùng, cách dùng thuốc theo độ tuổi trẻ em trên tờ hướng dẫn sử dụng.

Cách dùng

Nên dùng thuốc Getufer-S Injection 100mg/5ml như thế nào?

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.

Nên làm gì trong trường hợp dùng quá liều?

Trong các trường hợp sử dụng thuốc quá liều hay uống quá nhiều thuốc phải cấp cứu, người nhà cần đem theo toa thuốc/lọ thuốc nạn nhân đã uống. Ngoài ra, người nhà cũng cần biết chiều cao và cân nặng của nạn nhân để thông báo cho bác sĩ.

Nên làm gì nếu quên một liều?

Tốt nhất vẫn là uống thuốc đúng thời gian bác sĩ kê đơn. Uống thuốc đúng thời gian sẽ bảo đảm tác dụng của thuốc được tốt nhất. Thông thường có thể uống thuốc cách 1-2 giờ so với giờ được bác sĩ yêu cầu, không nên uống bù khi thời gian quá xa cho lần uống tiếp theo.

Tác dụng phụ

Tác dụng phụ khi dùng thuốc Getufer-S Injection 100mg/5ml

Phản ứng kiểu sốc phản vệ rất hiếm xảy ra.
Thỉnh thoảng, các tác dụng phụ sau được ghi nhận với tần suất ≥ 1%: lưỡi có vị kim loại, nhức đầu, buồn nôn, nôn và hạ huyết áp.
Tần suất ít hơn là: suy nhược, đau bụng, đau cơ, sốt, ngứa, đỏ bừng, phù các chi và phản ứng kiểu phản vệ (dị ứng giả). Ở vùng tĩnh mạch được tiêm, có thể bị viêm và co thắt tĩnh mạch.Tác dụng phụ có thể không giống nhau tùy vào cơ địa mỗi người. Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.

Lưu ý, thận trọng, cảnh báo

Lưu ý trước khi dùng thuốc Getufer-S Injection 100mg/5ml

Iron Sucrose chỉ nên sử dụng khi chỉ định được xác định bởi các xét nghiệm thích hợp (ví dụ: ferritin huyết thanh hoặc hemoglobin (Hb), hoặc thể tích hồng cầu, hoặc đếm số lượng hồng cầu, hoặc các chỉ số hồng cầu như MCV, MCH, MCHC), Transferin bão hòa.
Các chế phẩm sắt sử dụng theo đường ngoài đường tiêu hóa có thể gây các phản ứng dị ứng hoặc phản ứng kiểu phản vệ. Trong trường hợp phản ứng dị ứng nhẹ, nên sử dụng các thuốc kháng histamin; trong trường hợp phản ứng kiểu phản vệ nặng, nên dùng adrenaline ngay lập tức. Bệnh nhân bị hen phế quản, với khả năng kết hợp sắt kém và/hoặc thiếu acid folic có nguy cơ dị ứng và phản ứng kiểu phản vệ.
Iron Sucrose phải được dùng thận trọng ở bệnh nhân rối loạn chức năng gan nặng, nhiễm trùng cấp, có tiền sử dị ứng hay nhiễm trùng mãn tính.
Các cơn hạ huyết áp có thể xảy ra khi tiêm quá nhanh.
Cảnh giác trong trường hợp rò cận tĩnh mạch. Trong trường hợp vô ý rò cận tĩnh mạch, xử lý như sau: nếu kim vẫn đang ghim, rửa với một lượng nhỏ NaCl 0,9% (khối lượng/thể tích). Ðể làm tăng sự thải trừ sắt, cho bệnh nhân bôi chế phẩm mucopolysaccharid dạng gel hay thuốc mỡ tại điểm tiêm. Bôi gel hay thuốc mỡ nhẹ nhàng. Ðừng xoa bóp để tránh làm sắt phân tán thêm.
Các chế phẩm sắt sử dụng theo đường ngoài đường tiêu hóa có thể có ảnh hưởng bất lợi trong trường hợp nhiễm trùng ở trẻ em.
Ảnh hưởng trên khả năng lái xe và vận hành máy móc:
Iron Sucrose dường như không có ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ
Các nghiên cứu về độc tính thai trên động vật cho thấy Iron Sucrose không gây quái thai hay diệt phôi ở động vật mang thai không thiếu máu. Tuy nhiên, không có chỉ định sử dụng các chế phẩm sắt theo đường ngoài đường tiêu hóa trong 3 tháng đầu của thai kỳ. Trong thời kỳ 3 tháng thứ hai và thứ ba việc sử dụng phải thận trọng. Sắt Sucrose không chuyển hóa dường như không đi qua sữa mẹ.Tốt nhất cần thông báo đầy đủ cho bác sĩ hoặc dược sĩ về tình trạng của bản thân như tình trạng bệnh hiện tại, tiền sử bệnh, dị ứng, mang thai, cho con bú….

Cần đọc kỹ hướng dẫn trước khi sử dụng thuốc để tránh tác hại của thuốc.

Lưu ý dùng thuốc Getufer-S Injection 100mg/5ml khi đang mang thai

Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ dùng thuốc khi đang mang thai.

Tra cứu phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) dưới đây:

A = Không có nguy cơ;

B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu

C = Có thể có nguy cơ;

D = Có bằng chứng về nguy cơ;

X = Chống chỉ định;

N = Vẫn chưa biết.

Lưu ý dùng thuốc Getufer-S Injection 100mg/5ml khi cho con bú

Thông thường bác sĩ vẫn khuyên các bà mẹ đang cho con bú không nên uống thuốc. Chính vì vậy người mẹ sẽ phải thật cân nhắc việc dùng thuốc khi đang cho con bú. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng những tờ giấy hướng dẫn sử dụng đi kèm với hộp thuốc. Chú ý các mục “Chống chỉ định” và “Sử dụng trong lúc có thai hoặc cho con bú”.

Lưu ý dùng thuốc Getufer-S Injection 100mg/5ml cho người cao tuổi

Thận trọng dùng thuốc với người cao tuổi vì độ nhạy cảm với thuốc ở đối tượng này có thể lớn hơn với người lớn bình thường.

Lưu ý chế độ ăn uống khi dùng thuốc Getufer-S Injection 100mg/5ml

Đọc kỹ lưu ý về chế độ ăn uống trên tờ hướng dẫn.

Cần thận trọng trong việc dùng thuốc. Cần đọc kỹ hướng dẫn có trong hộp đựng, hoặc chỉ dẫn của bác sĩ.

Tương tác thuốc

Thuốc Getufer-S Injection 100mg/5ml có thể tương tác với những thuốc nào?

Giống như tất cả các chế phẩm sắt sử dụng theo đường ngoài đường tiêu hóa, Iron Sucrose không được sử dụng đồng thời với các chế phẩm sắt dùng đường uống vì sự hấp thu của sắt dùng đường uống sẽ bị giảm. Do đó nên bắt đầu liệu pháp sắt dùng đường uống ít nhất 5 ngày sau lần tiêm cuối cùng.
Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết tất cả các loại thuốc theo toa và thuốc không kê toa, vitamin, khoáng chất, các sản phẩm thảo dược và các loại thuốc do các bác sĩ khác kê toa. Hãy luôn tham khảo sự tư vấn của bác sĩ.

Thuốc Getufer-S Injection 100mg/5ml có thể tương tác với thực phẩm, đồ uống nào?

Thức ăn, rượu bia và thuốc lá có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu bia và thuốc lá.

Bảo quản thuốc

Nên bảo quản thuốc Getufer-S Injection 100mg/5ml như thế nào?

Bảo quản ở nhiệt độ từ 4-25 độ C trong các ống chứa nguyên thủy của nó. Tránh nhiệt độ quá cao hay đông lạnh. Bảo quản không đúng cách có thể tạo thành các cặn có thể nhìn thấy bằng mắt thường.
Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ.

Giá thuốc Getufer-S Injection 100mg/5ml

Giá bán thuốc Getufer-S Injection 100mg/5ml có thể không giống nhau ở các nhà thuốc. Muốn biết chính xác giá bán lẻ thuốc Getufer-S Injection 100mg/5ml cần liên hệ hoặc đến trực tiếp các nhà thuốc gần nhất.

Tham khảo giá thuốc Getufer-S Injection 100mg/5ml

Giá niêm yết công bố (giá bán sỉ): 92300VNĐ/Ống

Nơi bán thuốc Getufer-S Injection 100mg/5ml

Thuốc Getufer-S Injection 100mg/5ml bán ở đâu?

Tới các nhà thuốc tư nhân, các nhà thuốc đạt chuẩn GPP hoặc nhà thuốc bệnh viện để mua thuốc Getufer-S Injection 100mg/5ml

Hình ảnh thuốc Getufer-S Injection 100mg/5ml

Tổng hợp ảnh về thuốc Getufer-S Injection 100mg/5ml

Video thuốc Getufer-S Injection 100mg/5ml 

Tổng hợp video về thuốc Getufer-S Injection 100mg/5ml

Đánh giá

Đánh giá của bác sĩ về thuốc Getufer-S Injection 100mg/5ml?

Đánh giá của bệnh nhân về sử dụng thuốc Getufer-S Injection 100mg/5ml?

Thông tin dược chất chính

Mã ATC: R06AE09
Tên khác: –
Tên biệt dược: Venofer

Dược lý và cơ chế

Dược lý:
Những hạt sắt (III) hydroxide đa nhân được bao chung quanh bề mặt bởi một lượng lớn các phân tử sucrose liên kết không cộng hóa trị tạo thành một phức hợp có khối lượng phân tử khoảng 43 kD. Khối lượng phân tử này đủ lớn để ngăn chặn sự đào thải qua thận. Phức hợp này bền và không giải phóng sắt ở dạng ion trong các điều kiện sinh lý (của cơ thể). Sắt trong những hạt đa nhân được kết hợp trong một cấu trúc tương tự như trong trường hợp của Ferritin sinh lý.
Dược lực :
Sử dụng Iron Sucrose gây những thay đổi về mặt sinh lý liên quan đến việc thu nhận sắt.

Dược động học

Dược động học của sắt sucrose được nghiên cứu sau khi tiêm một liều đơn chứa 100 mg sắt (III) trên người tình nguyện khỏe mạnh. 10 phút sau khi tiêm, nồng độ sắt đạt tối đa, trung bình 538 micro mole/l. Thể tích phân bố ở ngăn trung tâm tương ứng với thể tích huyết thanh (khoảng 3 l).
Sắt được tiêm vào sẽ nhanh chóng loại khỏi huyết thanh, thời gian bán hủy dài nhất khoảng 6 tiếng. Thể tích phân bố ở trạng thái cân bằng khoảng 8 l cho thấy sự phân bố sắt thấp trong dịch cơ thể. Do sắt Sucrose có độ ổn định thấp hơn so với transferrin, nên có sự cạnh tranh trao đổi giữa sắt và transferrin. Kết quả là sắt (III) được vận chuyển khoảng 31mg/24 giờ.
Sự đào thải sắt ở thận xảy ra trong 4 giờ đầu sau khi tiêm, tương ứng với dưới 5% độ thanh thải của toàn cơ thể (khoảng 20ml/phút). Sau 24 giờ, nồng độ sắt trong huyết thanh giảm xuống còn bằng nồng độ sắt trước khi tiêm và khoảng 75% liều dùng của sucrose bị đào thải.

Cier.info không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay các phương pháp điều trị y khoa

Các thông tin chỉ mang tính tham khảo. Chúng tôi hoàn toàn không chịu trách nhiệm trong trường hợp người bệnh tứ ý dùng thuốc khi chỉ dựa vào những thông tin ở đây.

BÌNH LUẬN

Please enter your comment!
Please enter your name here