Thuốc Profol 1% là gì? Tác dụng, liều dùng & giá bán Hộp 1 lọ 20ml

0
216

Profol 1% là thuốc gì? Tác dụng, liều dùng, cách dùng. Những lưu ý về tác dụng phụ, tương tác thuốc và cách bảo quản. Mua thuốc Profol 1% ở đâu, giá bao nhiêu tiền. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn trả lời những vấn đề trên.

Thuốc Profol 1% là gì?

Thông tin thuốc

  • Tên thuốc: Profol 1%
  • Thành phần hoạt chất: Propofol
  • Nồng độ, hàm lượng: 1% w/w
  • Số đăng ký: VN-10989-10
  • Quy cách đóng gói: Hộp 1 lọ 20ml
  • Nhà sản xuất: Claris Lifesciences Limited
  • Nhà phân phối: Công ty cổ phần Dược-Thiết bị YT Đà Nẵng-Dapharco

Tác dụng, công dụng

Tác dụng của thuốc Profol 1% là gì?

Nhóm sản phẩm
Thuốc gây tê, mê
Chỉ định
Thuốc có tác dụng gì? Chữa trị bệnh gì?
Propofol là một thuốc gây mê tĩnh mạch tác dụng ngắn thích hợp cho việc dẫn mê và duy trì mê.
Propofol cũng có thể được dùng để gây ngủ ở bệnh nhân đang được thông khí hỗ trợ trong đơn vị săn sóc đặc biệt.
Propofol cũng dùng để an thần gây ngủ cho các phẫu thuật và thủ thuật chẩn đoán.
Chống chỉ định
Chống chỉ định sử dụng Propofol ở bệnh nhân đã biết là dị ứng với Propofol.
Propofol không khuyến cáo dùng cho trẻ em dưới 3 tuổi.
Chống chỉ dịnh dùng Propofol để an thần cho trẻ em ở mọi lứa tuổi bị bạch hầu hoặc viêm nắp thanh quản đang được chăm sóc đặc biệt.Bệnh nhân mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Liều dùng

Thường phải dùng thêm thuốc giảm đau với Propofol.
Propofol đã được dùng kết hợp với gây tê tủy sống và gây tê ngoài màng cứng và với các thuốc tiền mê thông dụng, các thuốc ức chế thần kinh cơ, các thuốc gây mê qua đường thở và thuốc giảm đau; không ghi nhận được có sự tương kỵ về dược lý nào. Có thể cần dùng liều thấp Propofol khi gây mê được sử dụng như một biện pháp hỗ trợ với kỹ thuật gây tê vùng.
A. Người lớn
DẪN MÊ
Propofol có thể dùng cho dẫn mê bằng cách tiêm tĩnh mạch chậm hay truyền tĩnh mạch.
Ở bệnh nhân không có tiền mê và bệnh nhân đã có tiền mê, nên điều chỉnh Propofol (khoảng 40mg mỗi 10 giây cho một người lớn khỏe mạnh, cân nặng trung bình bằng cách tiêm hay truyền tĩnh mạch) theo đáp ứng của bệnh nhân cho đến khi bệnh nhân có dấu hiệu bắt đầu mê. Ða số người lớn dưới 55 tuổi cần 1,5-2,5mg Propofol/kg. Tổng liều có thể giảm bằng cách giảm tốc độ tiêm truyền (20-50mg/phút). Trên 55 tuổi, nhu cầu thường ít hơn. Ở bệnh nhân phân độ ASA 3 và 4, nên tiêm truyền ở tốc độ chậm hơn (khoảng 20mg mỗi 10 giây).
DUY TRÌ MÊ
Có thể duy trì mê bằng cách truyền liên tục hoặc tiêm tĩnh mạch nhiều lần để duy trì độ sâu của mê cần thiết.
Truyền liên tục: Tốc độ truyền thay đổi đáng kể giữa các bệnh nhân nhưng tốc độ trong khoảng từ 4 đến 12mg/kg/giờ thường duy trì mê tốt.
Tiêm tĩnh mạch nhiều lần: Nếu dùng kỹ thuật tiêm nhiều lần, có thể tiêm mỗi đợt từ 25mg tới 50mg tùy nhu cầu lâm sàng. GÂY NGỦ KHI SĂN SÓC ÐẶC BIỆT
Khi dùng để an thần-gây ngủ ở bệnh nhân trưởng thành được thông khí hỗ trợ trong đơn vị săn sóc đặc biệt, nên truyền Propofol liên tục. Vận tốc truyền phải được điều chỉnh theo độ sâu của giấc ngủ cần thiết nhưng vận tốc truyền trong khoảng 0,3 đến 4,0mg/kg/giờ thường cho kết quả tốt.
AN THẦN GÂY NGỦ CHO PHẪU THUẬT VÀ THỦ THUẬT CHẨN ÐOÁN
Ðề an thần gây ngủ cho phẫu thuật và thủ thuật chẩn đoán, tốc độ dùng nên được điều chỉnh cho từng cá nhân tùy theo đáp ứng lâm sàng.
Phần lớn bệnh nhân cần dùng liều 0,5-1mg/kg trong 1-5 phút để khởi đầu cho an thần gây ngủ.
Duy trì an thần gây ngủ có thể cũng điều chỉnh liều tiêm truyền Propofol đến mức cần thiết trên lâm sàng, phần lớn bệnh nhân cần dùng liều 1,5-4,5 mg/kg/giờ. Cùng với truyền tĩnh mạch, tiêm tĩnh mạch 10-20 mg mỗi lần có thể được dùng để tăng nhanh độ sâu của giấc ngủ khi thấy cần thiết. Ở bệnh nhân có phân độ ASA độ 3 và 4, tốc độ tiêm truyền và liều lượng cần phải giảm.
B. Người cao tuổi
Ở bệnh nhân cao tuổi, liều yêu cầu để dẫn mê bằng Propofol được giảm bớt. Khi giảm liều, nên xem xét đến tình trạng thể chất và tuổi tác của bệnh nhân. Nên truyền liều đã giảm này ở tốc độ chậm hơn và điều chỉnh liều theo đáp ứng. Khi dùng Propofol để duy trì mê hoặc an thần gây ngủ, cũng nên giảm tốc độ truyền hoặc giảm “nồng độ thuốc mục tiêu”. Bệnh nhân độ 3 và 4 theo ASA sẽ cần giảm liều và tốc độ truyền hơn nữa. Không nên tiêm tĩnh mạch nhanh (liều đơn hoặc lặp lại) cho bệnh nhân lớn tuổi vì điều này có thể dẫn đến tình trạng trụy tim mạch-hô hấp.
C. Trẻ em
DẪN MÊ
Propofol không nên dùng ở trẻ em dưới 3 tuổi.
Khi dùng để dẫn mê ở trẻ em, Propofol phải được cho chậm cho đến lúc có dấu hiệu lâm sàng của tình trạng bắt đầu mê. Phải điều chỉnh liều lượng theo tuổi và/hoặc cân nặng. Ða số bệnh nhi trên 8 tuổi có thể cần khoảng 2,5mg Propofol/kg để dẫn mê. Bệnh nhi dưới 8 tuổi có thể cần liều lượng nhiều hơn. Nên dùng liều thấp hơn đối với bệnh nhi độ 3 và 4 theo ASA.
DUY TRÌ MÊ
Propofol không nên dùng ở trẻ em dưới 3 tuổi.
Có thể dùng Propofol duy trì mê bằng cách truyền hoặc tiêm tĩnh mạch nhắc lại nhiều lần để duy trì mức độ sâu của mê cần thiết. Tốc độ tiêm hoặc truyền thay đổi rất nhiều giữa các bệnh nhân nhưng tốc độ trong khoảng 9-15mg/kg/giờ thường đạt được yêu cầu kết quả gây mê tốt.
AN THẦN GÂY NGỦ TRONG PHẪU THUẬT VÀ THỦ THUẬT CHẨN ÐOÁN
Propofol không nên dùng để an thần gây ngủ cho trẻ em vì tính an toàn và hiệu quả chưa được xác lập.
GÂY NGỦ KHI SĂN SÓC ÐẶC BIỆT
Không nên dùng Propofol để gây ngủ ở trẻ em vì hiệu quả và độ an toàn chưa được chứng minh. Mặc dù chưa xác lập được mối quan hệ nhân quả, một vài biến cố ngoại ý nặng (kể cả tử vong) đã được ghi nhận ở một vài báo cáo tự phát, sử dụng thuốc không được cho phép và những biến cố này đa số xảy ra ở trẻ em bị nhiễm trùng đường hô hấp đã dùng liều vượt quá liều cho phép của người lớn.
D. Cách dùng
Propofol có thể được truyền tĩnh mạch nguyên chất qua ống tiêm nhựa hoặc các chai dịch truyền bằng thủy tinh. Khi Propofol được dùng nguyên chất để duy trì mê, nên dùng các thiết bị như ống bơm tiêm hoặc bơm truyền theo thể tích để kiểm soát vận tốc truyền.
Propofol cũng có thể được dùng pha loãng, chỉ với loại dịch truyền tĩnh mạch Dextrose 5%, trong các túi nhựa PVC hoặc chai thủy tinh. Việc pha loãng, không quá 1 phần 5 (2mg Propofol/ml), phải được làm một cách vô trùng ngay trước khi truyền. Hỗn hợp ổn định cho tới 6 giờ.
Thuốc pha loãng có thể được dùng với nhiều kỹ thuật kiểm soát đường truyền đa dạng, nhưng một phương cách kiểm soát đơn độc sẽ không tránh được nguy cơ tai biến không kiểm soát được khi truyền quá nhiều Propofol pha loãng. Phải thêm vào đường truyền 1 ống buret, máy đếm giọt hoặc bơm đo thể tích. Nguy cơ truyền không kiểm soát được phải được nghĩ tới khi quyết định thể tích tối đa thuốc đã pha loãng trong ống buret.
Propofol có thể được tiêm truyền qua một nhánh hình chữ Y gần vùng tiêm, vào trong các dịch truyền tĩnh mạch Dextrose 5%, Natri Chloride 0,9% hay Dextrose 4% với Natri Chloride 0,18%. Propofol có thể trộn trước với alfentanil dạng tiêm chứa 500 microgram/mL alfentanil (Rapifen – Janssen Pharmaceuticals Ltd.) với tỷ lệ 20:1 đến 50:1 v/v. Hỗn hợp thuốc nên được chuẩn bị bằng kỹ thuật vô trùng và sử dụng trong vòng 6 giờ.
Ðể giảm đau lúc khởi đầu tiêm chích, phần Propofol 1% dùng để dẫn mê có thể được pha thêm với lignocaine dạng tiêm trong một ống tiêm nhựa với tỷ lệ 20 phần Propofol với một phần hoặc là 0,5% hoặc là 1% lignocaine dạng tiêm ngay trước khi sử dụng.

Liều dùng thuốc Profol 1% cho người lớn như thế nào?

Đọc kỹ hướng dẫn về liều dùng, cách dùng thuốc cho người lớn trên tờ hướng dẫn sử dụng.

Liều dùng thuốc Profol 1% cho trẻ em như thế nào?

Đọc kỹ hướng dẫn về liều dùng, cách dùng thuốc theo độ tuổi trẻ em trên tờ hướng dẫn sử dụng.

Cách dùng

Nên dùng thuốc Profol 1% như thế nào?

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.

Nên làm gì trong trường hợp dùng quá liều?

Trong các trường hợp sử dụng thuốc quá liều hay uống quá nhiều thuốc phải cấp cứu, người nhà cần đem theo toa thuốc/lọ thuốc nạn nhân đã uống. Ngoài ra, người nhà cũng cần biết chiều cao và cân nặng của nạn nhân để thông báo cho bác sĩ.

Nên làm gì nếu quên một liều?

Tốt nhất vẫn là uống thuốc đúng thời gian bác sĩ kê đơn. Uống thuốc đúng thời gian sẽ bảo đảm tác dụng của thuốc được tốt nhất. Thông thường có thể uống thuốc cách 1-2 giờ so với giờ được bác sĩ yêu cầu, không nên uống bù khi thời gian quá xa cho lần uống tiếp theo.

Tác dụng phụ

Tác dụng phụ khi dùng thuốc Profol 1%

Dẫn mê bằng Propofol thường nhẹ nhàng với ít biểu hiện kích thích. Các tác dụng ngoại ý được ghi nhận thường nhất là các phản ứng dược lý của nhóm thuốc gây mê có thể dự đoán trước, như hạ huyết áp. Do bản chất của thủ thuật gây mê và tình trạng bệnh nhân đang được chăm sóc đặc biệt, các biến cố được ghi nhận liên quan đến thủ thuật gây mê và chăm sóc đặc biệt cũng có thể liên quan đến thủ thuật thực hiện hoặc tình trạng bệnh nhân.
Rất thường gặp (> 1/10)
Các rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ tiêm: Ðau tại chỗ khi dẫn mê(1)
Thường gặp (> 1/100, Rối loạn mạch máu: Hạ huyết áp(2).
Rối loạn tim: Chậm nhịp tim(3).
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: ngưng thở thoáng qua khi dẫn mê.
Rối loạn tiêu hóa: buồn nôn và nôn trong giai đoạn hồi phục.
Rối loạn hệ thần kinh: nhức đầu trong giai đoạn hồi phục.
Các rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ tiêm: triệu chứng ngưng thuốc ở trẻ em(4).
Rối loạn mạch máu: đỏ bừng mặt ở trẻ em(4).
Ít gặp (> 1/1000, Rối loạn mạch máu: huyết khối và viêm tĩnh mạch.
Hiếm gặp (> 1/10 000, Hệ thần kinh: các cử động dạng động kinh, kể cả co giật và ưỡn cong người trong khi dẫn mê, duy trì và hồi phục.
Rất hiếm gặp (Rối loạn cơ xương khớp và mô liên kết: tiêu cơ vân(5).
Rối loạn tiêu hóa: viêm tụy.
Thương tổn, ngộ độc và các biến chứng trong thủ thuật: sốt hậu phẫu.
Rối loạn thận và tiết niệu: mất màu nước tiểu sau khi sử dụng dài hạn.
Rối loạn hệ tự miễn: quá mẫn-có thể gây phù mạch, co thắt phế quản, hồng ban và tụt huyết áp.
Hệ sinh sản và tuyến vú: không ức chế tình dục.
Rối loạn tim: phù phổi.
Rối loạn hệ thần kinh: bất tỉnh hậu phẫu.
(1) Có thể giảm thiểu bằng cách sử dụng các tĩnh mạch có kích thước lớn ở cánh tay và hố trước xương trụ. Khi dùng Propofol 1%, các vết đau tại chỗ cũng được giảm thiểu bằng cách dùng phối hợp với lignocaine.
(2) Thỉnh thoảng, hạ huyết áp có thể cần phải dùng dung dịch tiêm tĩnh mạch và giảm tốc độ truyền Propofol.
(3) Hiếm gặp, chậm nhịp tim trầm trọng. Trong một vài trường hợp, có thể gây vô tâm thu.
(4) Sau khi ngưng dùng Propofol một cách đột ngột trong chăm sóc đặc biệt.
(5) Rất hiếm trường hợp ghi nhận tiêu cơ vân khi dùng Propofol ở liều lớn hơn 4mg/kg/giờ để gây ngủ an thần trong ICU.
Các báo cáo từ việc sử dụng Propofol ngoài các chỉ định được ghi trên toa thuốc để khởi đầu gây mê ở trẻ sơ sinh cho thấy trụy tim mạch-hô hấp có thể xảy ra nếu áp dụng phác đồ dùng cho trẻ em.Tác dụng phụ có thể không giống nhau tùy vào cơ địa mỗi người. Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.

Lưu ý, thận trọng, cảnh báo

Lưu ý trước khi dùng thuốc Profol 1%

Propofol phải được dùng bởi những người đã được huấn luyện về gây mê (hoặc ở nơi thích hợp, bởi các bác sĩ đã được huấn luyện về chăm sóc bệnh nhân ở khoa hồi sức). Bệnh nhân nên được theo dõi liên tục kỹ lưỡng và nên có sẵn các phương tiện để giữ thông đường thở, thở máy, oxy và các thiết bị hồi sức khác. Propofol không được dùng bởi những người tham gia thủ thuật chẩn đoán hay phẫu thuật.
Khi dùng Propofol để an thần gây ngủ cho thủ thuật ngoại khoa và chẩn đoán, bệnh nhân cần được theo dõi liên tục các dấu hiệu sớm của hạ huyết áp, tắc nghẽn đường hô hấp và mất bão hòa oxy.
Cũng như các thuốc an thần khác, khi dùng Propofol để an thần trong phẫu thuật, những cử động không chủ ý của bệnh nhân có thể xảy ra. Trong tiến trình phẫu thuật đòi hỏi bệnh nhân phải nằm bất động, các cử động này có thể gây nguy hiểm đối với vị trí phẫu thuật.
Cần một khoảng thời gian thích hợp trước khi chuyển bệnh nhân đi để bảo đảm bệnh nhân đã hoàn toàn hồi phục sau gây mê. Rất hiếm khi việc sử dụng Propofol liên quan đến giai đoạn mất ý thức sau phẫu thuật, có thể kèm theo tăng trương lực cơ. Ðiều này có thể hay không thể được báo trước bằng một giai đoạn thức tỉnh. Mặc dù sự hồi phục có thể xảy ra tự nhiên, nhưng cần săn sóc thích hợp như đối với bệnh nhân mất ý thức.
Cũng như các loại thuốc gây mê đường tĩnh mạch khác, phải thận trọng khi dùng ở bệnh nhân có tổn thương tim, phổi, thận, gan, giảm thể tích tuần hoàn hoặc suy kiệt.
Propofol không có hoạt tính ức chế thần kinh phế vị và đã có các báo cáo về tình trạng nhịp tim chậm (đôi khi rất nặng) và vô tâm thu. Nên nghĩ tới việc dùng một thuốc kháng phó giao cảm đường tĩnh mạch trước dẫn mê hoặc lúc duy trì mê, nhất là khi trương lực phó giao cảm có nhiều khả năng chiếm ưu thế hoặc khi Propofol được dùng kèm với các thuốc có khả năng gây chậm nhịp tim.
Khi dùng Propofol ở bệnh nhân động kinh, có thể có nguy cơ co giật.
Phải săn sóc thích hợp bệnh nhân có rối loạn chuyển hóa mỡ và các bệnh trạng khác mà nhũ tương lipid phải được sử dụng một cách thận trọng.
Nên theo dõi nồng độ lipid máu khi dùng Propofol ở bệnh nhân được cho là có nguy cơ bị quá tải chất béo. Phải chỉnh liều Propofol thích hợp nếu sự theo dõi cho thấy mỡ không được thanh lọc khỏi cơ thể một cách thích hợp. Nếu bệnh nhân đang được truyền tĩnh mạch cùng lúc một dung dịch lipid khác, nên giảm liều dung dịch này để bù trừ cho lượng lipid sẽ được truyền nằm trong công thức bào chế Propofol; 1,0 ml Propofol chứa khoảng 0,1 g chất béo.
Không khuyến cáo dùng Propofol trên trẻ sơ sinh để dẫn mê và duy trì mê. Dữ liệu từ việc dùng thuốc ngoài các chỉ định được ghi trên toa thuốc (off-label) cho thấy nếu phác đồ điều trị cho trẻ em (3-16 tuổi) được áp dụng cho trẻ sơ sinh thì có thể gây quá liều một cách tương đối, làm trụy tim mạch-hô hấp.
Không có dữ liệu hỗ trợ cho việc dùng Propofol để an thần cho trẻ sanh non đang được chăm sóc đặc biệt.
Không có nghiên cứu lâm sàng hỗ trợ cho việc sử dụng Propofol để an thần cho trẻ em bị bạch hầu hoặc viêm nắp thanh quản đang được chăm sóc đặc biệt.
Các khuyến cáo liên quan đến việc dùng thuốc trong Khoa Phòng Chăm sóc đặc biệt (ICU):
Rất hiếm trường hợp nhiễm toan chuyển hóa, tiêu cơ vân, tăng kali huyết và/hoặc suy tim, trong vài trường hợp có thể gây tử vong ở bệnh nhân mắc bệnh nặng đang dùng Propofol để gây ngủ tại phòng chăm sóc đặc biệt. Các báo cáo này chứng tỏ tình trạng kém dẫn truyền oxy đến các mô. Mối liên hệ nhân quả giữa các biến cố này và Propofol vẫn chưa được thiết lập. Tất cả các thuốc dùng an thần và điều trị được sử dụng trong ICU (kể cả Propofol) nên được chuẩn liều để duy trì sự cung cấp oxy tối ưu và các tham số huyết động khác.
EDTA là một phức hợp của ion kim loại, kể cả kẽm. Nhu cầu cần bổ sung kẽm nên được xem xét khi dùng lâu dài Propofol, đặc biệt đối với bệnh nhân có khuynh hướng thiếu kẽm, như bệnh nhân bị bỏng, tiêu chảy và/hoặc nhiễm khuẩn nặng.
Các thận trọng khác:
Propofol không chứa các chất bảo quản kháng khuẩn và hỗ trợ sự phát triển của vi sinh vật. Khi bơm rút Propofol, phải lấy thuốc ra một cách vô trùng vào một ống tiêm vô trùng hoặc vào bộ đồ truyền ngay sau khi mở ống tiêm hoặc bẻ gãy dấu niêm phong của lọ thuốc. Phải dùng liền, không chậm trễ. Sự vô trùng phải được duy trì cho cả Propofol lẫn bộ dụng cụ để truyền trong suốt quá trình truyền. Bất kỳ dịch truyền nào thêm vào đường truyền Propofol phải được tiến hành gần chỗ vị trí ống cannula. Không nên truyền Propofol qua màng lọc vi sinh.
Propofol và mọi ống tiêm chích chứa Propofol là để dùng một lần duy nhất trên một bệnh nhân. Giống như các hướng dẫn về việc truyền các nhũ tương lipid khác, một lần truyền Propofol không nên vượt quá 12 giờ. Sau khi truyền xong hoặc hết hạn 12 giờ, tùy theo điều nào xảy ra trước, cả bình chứa Propofol lẫn dây truyền phải bị hủy bỏ và thay thế thích hợp.
Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc:
Phải thông báo cho bệnh nhân biết là các công việc đòi hỏi kỹ năng như lái xe hoặc vận hành máy móc có thể bị rối loạn một thời gian sau khi gây mê.
LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ
Thai kỳ
Propofol không nên dùng trong thai kỳ. Tuy nhiên Propofol đã từng được dùng khi chấm dứt thai kỳ trong 3 tháng đầu.
Sản khoa
Propofol qua nhau và có thể liên quan với sự suy yếu của trẻ sơ sinh. Không nên dùng Propofol để gây mê trong sản khoa.
Giai đoạn cho con bú
Sự an toàn của trẻ sơ sinh chưa được xác định khi người mẹ cho con bú sử dụng Propofol.Tốt nhất cần thông báo đầy đủ cho bác sĩ hoặc dược sĩ về tình trạng của bản thân như tình trạng bệnh hiện tại, tiền sử bệnh, dị ứng, mang thai, cho con bú….

Cần đọc kỹ hướng dẫn trước khi sử dụng thuốc để tránh tác hại của thuốc.

Lưu ý dùng thuốc Profol 1% khi đang mang thai

Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ dùng thuốc khi đang mang thai.

Tra cứu phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) dưới đây:

A = Không có nguy cơ;

B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu

C = Có thể có nguy cơ;

D = Có bằng chứng về nguy cơ;

X = Chống chỉ định;

N = Vẫn chưa biết.

Lưu ý dùng thuốc Profol 1% khi cho con bú

Thông thường bác sĩ vẫn khuyên các bà mẹ đang cho con bú không nên uống thuốc. Chính vì vậy người mẹ sẽ phải thật cân nhắc việc dùng thuốc khi đang cho con bú. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng những tờ giấy hướng dẫn sử dụng đi kèm với hộp thuốc. Chú ý các mục “Chống chỉ định” và “Sử dụng trong lúc có thai hoặc cho con bú”.

Lưu ý dùng thuốc Profol 1% cho người cao tuổi

Thận trọng dùng thuốc với người cao tuổi vì độ nhạy cảm với thuốc ở đối tượng này có thể lớn hơn với người lớn bình thường.

Lưu ý chế độ ăn uống khi dùng thuốc Profol 1%

Đọc kỹ lưu ý về chế độ ăn uống trên tờ hướng dẫn.

Cần thận trọng trong việc dùng thuốc. Cần đọc kỹ hướng dẫn có trong hộp đựng, hoặc chỉ dẫn của bác sĩ.

Tương tác thuốc

Thuốc Profol 1% có thể tương tác với những thuốc nào?

Propofol đã được dùng kết hợp với gây tê tủy sống và gây tê ngoài màng cứng và với các thuốc tiền mê thông dụng, các thuốc ức chế thần kinh cơ, các thuốc gây mê qua đường thở và thuốc giảm đau; không ghi nhận được sự tương kỵ về dược lý nào. Propofol có thể dùng ở liều thấp khi mà gây mê được dùng như một biện pháp hỗ trợ với kỹ thuật gây tê vùng.
Propofol không được pha trộn trước với các thuốc tiêm hay dịch truyền tĩnh mạch ngoại trừ Dextrose 5% trong các túi PVC hay chai thủy tinh hoặc là thuốc tiêm lignocaine hay thuốc tiêm alfentanil trong ống tiêm bằng nhựa.
Các thuốc ức chế thần kinh cơ như atracurium và mivacurium không được cho qua cùng đường truyền tĩnh mạch với Propofol nếu trước đó không bơm đẩy hết thuốc Propofol trong đường truyền.
Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết tất cả các loại thuốc theo toa và thuốc không kê toa, vitamin, khoáng chất, các sản phẩm thảo dược và các loại thuốc do các bác sĩ khác kê toa. Hãy luôn tham khảo sự tư vấn của bác sĩ.

Thuốc Profol 1% có thể tương tác với thực phẩm, đồ uống nào?

Thức ăn, rượu bia và thuốc lá có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu bia và thuốc lá.

Bảo quản thuốc

Nên bảo quản thuốc Profol 1% như thế nào?

Propofol phải được bảo quản ở nhiệt độ từ 2 độ C tới 25 độ C. Không được đông lạnh.
Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ.

Giá thuốc Profol 1%

Giá bán thuốc Profol 1% có thể không giống nhau ở các nhà thuốc. Muốn biết chính xác giá bán lẻ thuốc Profol 1% cần liên hệ hoặc đến trực tiếp các nhà thuốc gần nhất.

Tham khảo giá thuốc Profol 1%

Giá niêm yết công bố (giá bán sỉ): 65000VNĐ/Lọ

Nơi bán thuốc Profol 1%

Thuốc Profol 1% bán ở đâu?

Tới các nhà thuốc tư nhân, các nhà thuốc đạt chuẩn GPP hoặc nhà thuốc bệnh viện để mua thuốc Profol 1%

Hình ảnh thuốc Profol 1%

Tổng hợp ảnh về thuốc Profol 1%

Video thuốc Profol 1% 

Tổng hợp video về thuốc Profol 1%

Đánh giá

Đánh giá của bác sĩ về thuốc Profol 1%?

Đánh giá của bệnh nhân về sử dụng thuốc Profol 1%?

Thông tin dược chất chính

Mã ATC: N01AX10
Tên khác: –
Tên biệt dược: Anepol Inj; Diprivan; Propofol Lipuro 1%

Dược lý và cơ chế

Propofol (2,6-diisopropylphenol) là một thuốc gây mê tác dụng ngắn với khởi phát tác dụng nhanh khoảng 30 giây. Sự hồi tỉnh sau gây mê thường nhanh.

Dược động học

– Hấp thu: Sự suy giảm nồng độ propofol sau một liều tiêm tĩnh mạch hoặc sau khi ngưng truyền có thể được miêu tả theo mô hình mở 3 ngăn.
– Phân bố: Giai đọan đầu được đặc trưng bởi sự phân phối rất nhanh (thời gian bán hủy 2-4 phút).
– Thải trừ: thải tr

Cier.info không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay các phương pháp điều trị y khoa

Các thông tin chỉ mang tính tham khảo. Chúng tôi hoàn toàn không chịu trách nhiệm trong trường hợp người bệnh tứ ý dùng thuốc khi chỉ dựa vào những thông tin ở đây.

BÌNH LUẬN

Please enter your comment!
Please enter your name here